ASP.NET là gì? và đó là KIẾN TRÚC

Mục lục:

Anonim

ASP.Net là gì?

ASP.Net là một nền tảng phát triển web do Microsoft cung cấp. Nó được sử dụng để tạo các ứng dụng dựa trên web. ASP.Net được phát hành lần đầu tiên vào năm 2002.

Phiên bản đầu tiên của ASP.Net được triển khai là 1.0. Phiên bản mới nhất của ASP.Net là phiên bản 4.6. ASP.Net được thiết kế để hoạt động với giao thức HTTP. Đây là giao thức tiêu chuẩn được sử dụng trên tất cả các ứng dụng web.

Các ứng dụng ASP.Net cũng có thể được viết bằng nhiều ngôn ngữ .Net. Chúng bao gồm C #, VB.Net và J #. Trong chương này, bạn sẽ thấy một số nền tảng cơ bản của .Net framework.

Dạng đầy đủ của ASP là Active Server Pages và .NET là Network Enabled Technologies.

Kiến trúc ASP.NET và các thành phần của nó

ASP.Net là một khuôn khổ được sử dụng để phát triển một ứng dụng dựa trên Web. Kiến trúc cơ bản của khung ASP.Net như hình dưới đây.

Sơ đồ kiến ​​trúc ASP.NET

Kiến trúc của khung.Net dựa trên các thành phần chính sau

  1. Ngôn ngữ - Có rất nhiều ngôn ngữ cho khung công tác .net. Chúng là VB.net và C #. Chúng có thể được sử dụng để phát triển các ứng dụng web.
  2. Thư viện - .NET Framework bao gồm một tập hợp các thư viện lớp tiêu chuẩn. Thư viện phổ biến nhất được sử dụng cho các ứng dụng web trong .net là thư viện Web. Thư viện web có tất cả các thành phần cần thiết được sử dụng để phát triển các ứng dụng dựa trên web.Net.
  3. Common Language Runtime - Cơ sở hạ tầng ngôn ngữ chung hay CLI là một nền tảng… Các chương trình mạng được thực thi trên nền tảng này. CLR được sử dụng để thực hiện các hoạt động chính. Các hoạt động bao gồm xử lý Ngoại lệ và Thu gom rác.

Dưới đây là một số đặc điểm chính của khung ASP.Net

  1. Code Behind Mode - Đây là khái niệm tách biệt giữa thiết kế và mã. Bằng cách thực hiện tách biệt này, việc duy trì ứng dụng ASP.Net trở nên dễ dàng hơn. Loại tệp chung của tệp ASP.Net là aspx. Giả sử chúng ta có một trang web tên là MyPage.aspx. Sẽ có một tệp khác có tên MyPage.aspx.cs biểu thị phần mã của trang. Vì vậy, Visual Studio tạo các tệp riêng biệt cho từng trang web, một tệp cho phần thiết kế và tệp kia cho mã.
  2. Quản lý nhà nước - ASP.Net có cơ sở để kiểm soát quản lý nhà nước. HTTP được biết đến như một giao thức không trạng thái. Hãy lấy một ví dụ về ứng dụng giỏ hàng. Bây giờ, khi người dùng quyết định những gì anh ta muốn mua từ trang web, anh ta sẽ nhấn nút gửi.

    Ứng dụng cần ghi nhớ các mặt hàng mà người dùng chọn để mua. Điều này được gọi là ghi nhớ trạng thái của một ứng dụng tại một thời điểm hiện tại. HTTP là một giao thức không trạng thái. Khi người dùng chuyển đến trang mua hàng, HTTP sẽ không lưu trữ thông tin về các mặt hàng trong giỏ hàng. Mã hóa bổ sung cần được thực hiện để đảm bảo rằng các mặt hàng trong giỏ hàng có thể được chuyển tiếp đến trang mua hàng. Việc triển khai như vậy đôi khi có thể trở nên phức tạp. Nhưng ASP.Net có thể thay mặt bạn làm công việc quản lý nhà nước. Vì vậy, ASP.Net có thể nhớ các mặt hàng trong giỏ hàng và chuyển nó đến trang mua hàng.

  3. Bộ nhớ đệm - ASP.Net có thể triển khai khái niệm Bộ nhớ đệm. Điều này cải thiện hiệu suất của ứng dụng. Bằng cách lưu vào bộ nhớ đệm, những trang thường được người dùng yêu cầu có thể được lưu trữ ở một vị trí tạm thời. Các trang này có thể được truy xuất nhanh hơn và phản hồi tốt hơn có thể được gửi đến người dùng. Vì vậy, bộ nhớ đệm có thể cải thiện đáng kể hiệu suất của một ứng dụng.

ASP.Net là một ngôn ngữ phát triển được sử dụng để xây dựng các ứng dụng dựa trên web. ASP.Net được thiết kế để hoạt động với giao thức HTTP tiêu chuẩn.