Tầm quan trọng của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ với ví dụ

Anonim

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ mô tả cách một công ty đã sử dụng tiền mặt của mình. Nó thường được sử dụng song song với hai báo cáo chính khác - Lãi lỗ và Bảng cân đối kế toán. Nó là thành phần thứ ba của báo cáo tài chính của một công ty.

Tại sao Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại quan trọng?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất quan trọng vì nó thông báo cho người đọc về tình hình tiền mặt của doanh nghiệp. Để một doanh nghiệp thành công, nó phải luôn có đủ tiền mặt. Nó cần tiền mặt để thanh toán chi phí, trả các khoản vay ngân hàng, trả thuế và mua tài sản mới. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ xác định liệu một doanh nghiệp có đủ tiền mặt để thực hiện chính xác việc này hay không.

Có tiền mặt là một yêu cầu quan trọng đối với một doanh nghiệp để nghỉ dung môi . Khi một doanh nghiệp không còn đủ tiền mặt để trả hội phí, nó thường bị tuyên bố phá sản .

Đối với phần giới thiệu về kế toán này, chúng ta sẽ không đi qua việc lập một báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực tế. Thực tế trong giới kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ hiếm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, vì báo cáo lãi lỗ là đủ cho nhu cầu của họ. Không chắc rằng một doanh nghiệp nhỏ chẳng hạn như một tiệm bánh sẽ liên quan đến các giao dịch phức tạp không dùng tiền mặt sẽ đảm bảo thông tin như vậy. Do đó, việc để một nhân viên kế toán lập một báo cáo mà sẽ chẳng có ích lợi gì đối với bất cứ ai được coi là lãng phí thời gian và tiền bạc!

Mặt khác, đối với các đơn vị lớn như Nike và Microsoft, việc có một báo cáo lưu chuyển tiền tệ là điều bắt buộc. Những công ty như vậy thường sẽ có một lượng đáng kể các giao dịch không dùng tiền mặt, đôi khi thậm chí hàng tỷ đô la doanh thu chỉ đơn giản là nợ họ nhưng chưa được nhận bằng tiền mặt. Trong những tình huống này, báo cáo lãi và lỗ không phải lúc nào cũng đầy đủ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ có giá trị đối với nhiều người sử dụng, chẳng hạn như ngân hàng và cổ đông.

Ví dụ về báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Hãy tưởng tượng bạn bắt đầu kinh doanh với 1.000 đô la.

Với 1.000 đô la của bạn, bạn mua một hộp nguyên liệu và nướng bánh.

Bạn bán tất cả số bánh cho một khách hàng với giá 5.000 đô la.

Khách hàng hỏi liệu anh ta có thể mua bánh theo hình thức tín dụng hay không, nghĩa là anh ta sẽ trả tiền mua bánh vào cuối tháng. Bạn đồng ý.

Hãy xác định vị thế tiền mặt của bạn trong trường hợp này.

Doanh thu: $ 5,000

Theo quy tắc kế toán, doanh thu được ghi nhận khi thu được chứ không phải khi nhận. Do đó, vì bạn đã bán hàng cho khách hàng của mình nên việc bán hàng phải được ghi nhận là doanh thu nhận được.

Lợi nhuận: $ 4.000

Bạn đã chi 1.000 đô la cho những chiếc bánh và bán chúng với giá 5.000 đô la. Điều này mang lại cho bạn lợi nhuận là $ 4.000.

Tiền mặt: KHÔNG!

Mặc dù bạn đã kiếm được 5.000 đô la doanh thu và 4.000 đô la lợi nhuận, nhưng bạn KHÔNG CÓ TIỀN MẶT! Kịch bản này có thể xảy ra thường xuyên trong thế giới kinh doanh, đặc biệt là với các tập đoàn lớn, điều này cho thấy tầm quan trọng của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Mục đích của bài học này là mô tả giá trị của một báo cáo lưu chuyển tiền tệ và khi nào nó có thể cần thiết. Tuy nhiên, bạn có thể sẽ thấy rằng phần lớn các doanh nghiệp nhỏ không thấy cần phải báo cáo này - báo cáo lãi và lỗ thường là tất cả những gì họ yêu cầu cho các nhu cầu về thuế và lập kế hoạch của họ.

Số dư dùng thử Vs. Lãi và lỗ Vs. Bảng cân đối kế toán Vs. Báo cáo lưu chuyển tiền mặt

Số dư dùng thử Lợi nhuận và thua lỗ Bảng cân đối kế toán Báo cáo lưu chuyển tiền mặt
Tài khoản bao gồm Tất cả các tài khoản Chi phí doanh thu Tài sản, Nợ phải trả, Bản vẽ và Vốn chủ sở hữu ngân hàng
Kiểu Đối với người dùng nội bộ Đối với người dùng bên ngoài Đối với người dùng bên ngoài Đối với người dùng bên ngoài
Thông tin chính được hiển thị Xác nhận rằng tài khoản ghi nợ của chúng tôi cân bằng với tài khoản tín dụng của chúng tôi Lãi / lỗ trong năm Giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp Tăng / giảm số dư ngân hàng
Kết cấu Tất cả tài khoản ghi nợ ở phía bên trái, tất cả tài khoản tín dụng ở phía bên phải Doanh thu trừ chi phí bằng nhau lợi nhuận Tài sản trừ đi nợ phải trả bằng Vốn chủ sở hữu Bắt đầu với số dư ngân hàng vào đầu năm Cộng tiền nhận được Trừ tiền đã chi Bằng số dư cuối kỳ của ngân hàng